Chọn ngôn ngữ:   
  

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017


TÌNH HÌNH CHUNG

Ngành chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2017 gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, đặc biệt là chăn nuôi lợn, nguyên nhân do những năm trước tình hình chăn nuôi thuận lợi, giá cả ổn định nên người dân đầu tư mở rộng đàn, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu khiến cho giá thịt lợn giảm sâu, người chăn nuôi chịu thua lỗ nặng. Đàn lợn cả nước ước tính đến tháng 6 giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2016. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng ước đạt 2.202 nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến những tháng gần đây, giá trứng gà đang tiếp tục giảm khiến người chăn nuôi gà lại bị thua lỗ. Đàn gia cầm cả nước ước tính đến tháng 6 tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2016. Sản lượng gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng ước đạt 573 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, ngành gia cầm lại rơi vào khó khăn khi giá trứng đang sụt giảm mạnh, bình quân trong 6 tháng qua chỉ ở mức 800 – 1.000 đồng/quả khiến người chăn nuôi bị lỗ từ 300 – 500 đồng/quả.

Chăn nuôi trâu, bò: Đàn trâu, bò cả nước phát triển khá ổn định trong 6 tháng đầu năm do không có thiên tai, dịch bệnh lớn xảy ra, thời tiết thuận lợi, không có các đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến chăn nuôi trâu, bò như những năm trước. Đàn bò cả nước đang phát triển tốt do hiệu quả kinh tế cao và nhiều dự án phát triển chăn nuôi bò đã được triển khai, mở rộng, đặc biệt là bò sữa. Đàn trâu cả nước ước tính đến tháng 6 giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2016; Đàn bò tăng 2,3%, trong đó đàn bò sữa tăng 5,2%. Sản lượng thịt trâu hơi 6 tháng ước đạt 51 nghìn tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng thịt bò hơi ước đạt 201 nghìn tấn, tăng 5,2%; Sản lượng sữa tươi ước đạt 434 nghìn tấn, tăng khoảng 13,2%.

Chăn nuôi lợn: Tình hình chăn nuôi lợn vẫn còn nhiều khó khăn do giá thịt lợn ở mức thấp, người chăn nuôi vẫn chịu thua lỗ dẫn đến tình trạng giảm đàn, bỏ đàn. Đàn lợn cả nước ước tính đến tháng Sáu giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2016. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng ước đạt 2.202 nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước.

Chăn nuôi gia cầm: Những tháng đầu năm 2017, dịch cúm gia cầm đã xuất hiện rải rác tại một số tỉnh nhưng hiện tại cả nước đã không còn tỉnh nào có dịch cúm gia cầm. Những tháng gần đây, giá trứng gà đang tiếp tục giảm khiến người chăn nuôi gà lại bị thua lỗ. Đàn gia cầm cả nước ước tính đến tháng 6 tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2016. Sản lượng gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng ước đạt 573 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước; trứng gia cầm đạt 5,6 tỷ quả, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2016

 

T6.-channuoivietnam.com_

Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 12/07/2017, tình hình dịch bệnh trong cả nước như sau:

 Dịch Cúm gia cầm (CGC)

Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.

Hiện nay, cả nước có 01 ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 tại 01 hộ chăn nuôi thuộc xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Dịch Lở mồm long móng gia súc (LMLM)

Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.

Hiện nay, cả nước không có dịch LMLM.

Dịch Tai xanh trên lợn

Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.

Hiện nay, cả nước không có dịch Tai xanh.

Nhận định tình hình dịch

Cúm gia cầm: Nguy cơ dịch phát sinh và lây lan trong thời gian tới là rất cao. Một số chủng vi rút cúm gia cầm chưa có ở Việt Nam (A/H7N9, A/H5N2, A/H5N8) có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, nhất là đối với các tỉnh biên giới phía Bắc và các tỉnh, thành phố khác có tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu. Các địa phương cần chủ động trong công tác phòng, chống Cúm gia cầm; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm việc nhập lậu gia cầm, giám sát chặt địa bàn để phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời.

Lở mồm long móng: Các địa phương thuộc khu vực có nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, có đàn gia súc chưa được tiêm phòng triệt để, đặc biệt các địa phương có dự án cung ứng con giống gia súc, xóa đói giảm nghèo cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM, kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ gia súc để giảm thiểu nguy cơ phát sinh, lây lan dịch.

Tai xanh trên lợn: Trong thời gian tới, có thể xuất hiện các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn có ổ dịch cũ và khu vực có nguy cơ cao. Các địa phương cần tăng cường giám sát dịch bệnh trên đàn lợn, phát hiện sớm ổ dịch, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm dịch vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn, tăng cường kiểm soát giết mổ lợn, chủ động ngăn chặn dịch phát sinh và lây lan.

Các địa phương căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thông báo của Cục Thú y về lưu hành vi rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016 (văn bản số 2151/TY-DT ngày 24/10/2016) để tổ chức mua đúng loại vắc xin phòng, chống dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

 

 

THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI

Gần đây, mặc dù lượng xuất khẩu thịt qua cửa khẩu tăng nhưng với nguồn cung dồi dào, sức tiêu thụ chậm khiến giá lợn hơi tại nhiều địa phương trong tháng 6/2017 vẫn tiếp tục giảm. Cụ thể là, tại nhiều địa phương như Kiên Giang, An Giang, Trà Vinh, Nam Định giá đã giảm từ 1.000 – 4.000 đ/kg so với hồi đầu tháng và hiện có mức giá lần lượt là 25.000 đ/kg tại Kiên Giang và An Giang; 22.000 đ/kg tại Trà Vinh và Nam Định. Nhìn lại 6 tháng vừa qua, do nguồn cung dồi dào bởi Trung Quốc giảm mua, giá lợn hơi tại nhiều địa phương đã giảm mạnh. Theo đó, giá thu mua tại Vĩnh Long đã giảm 11.000 đ/kg so với hồi đầu năm, xuống còn 24.000 đ/kg; tại An Giang giảm 8.000 đ/kg, xuống còn 25.000 đ/kg; Đồng Nai giảm 7.000 – 9.000 đ/kg, xuống còn 23.000 – 26.000 đ/kg.

Bên cạnh đó, sức mua thịt gia cầm giảm, ảnh hưởng tiêu cực tới giá gia cầm. Cụ thể là, giá gà lông màu tại các tỉnh Đông Nam Bộ và ĐBSCL đều đã giảm 5.000 đ/kg so với hồi đầu tháng, xuống mức 23.000 – 25.000 đ/kg. Gà lông trắng đã giảm 1.000 – 2.500 đ/kg xuống mức 23.000 đ/kg tại Đông Nam Bộ và 24.000 đ/kg tại ĐBSCL so với đầu tháng. Nhìn lại 6 tháng vừa qua, giá gà lông màu tại các tỉnh Đông Nam Bộ và ĐBSCL đều đã giảm 18.000 – 19.000 đ/kg so với thời điểm đầu năm; gà lông trắng đã giảm khoảng 1.000 đ/kg.

 Không chỉ có giá thịt gà, vịt giảm mạnh mà hiện nay giá trứng gà, vịt tại các trang trại, hộ chăn nuôi cũng đang giảm sâu. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, giá trứng gà xuất bán tại trang trại chỉ còn 900-1.300 đ/quả (tùy loại), giảm khoảng 1.000 đ/quả so với cùng kỳ 2016. Trứng vịt xuất chuồng chỉ còn từ 1.700 – 2.000 đ/quả, giảm 300 – 500 đ/quả so với thời điểm đầu năm 2017. Tại Đồng Nai, hiện giá trứng gà công nghiệp tại các trại chăn nuôi nhỏ lẻ bán ra vẫn ở mức 1.150 đ/quả, giảm khoảng 400 – 500 đ/quả so với hồi đầu năm.

Biểu đồ. Diễn biến giá lợn, gà và vịt hơi (giá tại trại) tại các tỉnh phía Nam

Xem chi tiết tại: http://channuoivietnam.com/bieu-2/

THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU

Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu: 

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 6/2017 đạt 333 triệu USD, tăng 27,5% so với tháng trước đó và tăng 6,57% so với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã chi gần 1,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 17,27% so với cùng kỳ năm trước đó.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 45 triệu USD, tăng 952,87% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 27 triệu USD, tăng 308,41% so với cùng kỳ; Mêhicô với hơn 1 triệu USD, tăng 111,43% so với cùng kỳ, sau cùng là Ấn Độ với hơn 82 tỉ USD, tăng 105,05% so với cùng kỳ.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 6/2017 là Achentina, Brazil, Trung Quốc, Canada… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 198 triệu USD, tăng 87,28% so với tháng trước đó và tăng 47,93% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 6 tháng đầu năm 2017 lên gần 828 triệu USD, chiếm 46,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 21,58% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6/2017 đạt hơn 26 triệu USD, giảm 10,56% so với tháng 5/2017 và giảm 1,16% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 68 triệu USD, tăng 4,57% so với cùng kỳ năm trước đó.

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 6/2017 là Trung Quốc với trị giá hơn 11 triệu USD, giảm 13,07% so với tháng trước đó và giảm 64,43% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2017 lên hơn 75 triệu USD, giảm 31,41% so với cùng kỳ năm trước đó.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Ấn Độ, Indonesia, Italia và Áo với kim ngạch đạt 168 triệu USD, 82 triệu USD, 61 triệu USD; 45 triệu USD; và 42 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu tháng 6/2017 và 6 tháng đầu năm 2017

ĐVT: nghìn USD

KNNK 6T/ 2016 KNNK T6/2017 KNNK 6T/ 2017 +/- so với T5/2017 (%) +/- so với T6/2016 (%) +/- so với 6T/2016 (%)
Tổng KN

1.513.512

333.630

1.774.898

27,50

6,6

17,3

Achentina

680.984

198.296

827.968

87,28

47,9

21,6

Ấn Độ

40.241

7.636

82.513

-49,65

38,4

105,1

Anh

669

1.092

-100,00

-100,0

63,2

Áo

53.213

2.794

42.962

-45,41

-72,9

-19,3

Bỉ

5.155

1.451

7.200

39,02

52,9

39,7

Brazil

65.174

26.428

68.152

-10,56

-1,2

4,6

UAE

30.000

4.133

40.426

-18,40

-32,8

34,8

Canada

6.629

8.692

27.077

-2,03

1117,3

308,4

Chilê

3.070

714

4.690

-37,87

-54,5

52,8

Đài Loan

33.099

5.990

34.699

-42,86

-22,9

4,8

Đức

2.861

351

3.682

-62,69

-46,5

28,7

Hà Lan

14.142

1.728

12.111

22,03

-53,6

-14,4

Hàn Quốc

17.194

2.663

16.014

-28,11

-26,6

-6,9

Hoa Kỳ

153.457

7.210

168.360


  Trở lại trang trước

2015 © Bản quyền thuộc về Công ty TNHH TM & SX Thuốc Thú Y THỊNH Á. Thiết kế bởi Tinh Hoa Việt.